CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Được hỗ trợ bởi Dịch

Tình hình giá cả thị trường một số mặt hàng thiết yếu trong năm 2019

 

Theo số liệu của Tổng Cục thống kê chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2019 tăng 1,4% so với tháng trước; tăng 5,23% so với tháng 12 năm 2018; CPI bình quân năm 2019 tăng 2,79% so với cùng kỳ năm trước; CPI quý IV năm 2019 tăng 3,66% so với cùng kỳ năm trước.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,42%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,25%; May mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,33%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,43%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,14%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; Giao thông tăng 0,61%; Giáo dục tăng 0,01%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,09%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,24%; Riêng nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,09%.

Lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), năm 2019 tăng 2,01% so với năm 2018.

Nguyên nhân làm tăng CPI là do một số mặt hàng tăng giá theo quy luật hàng năm; giá nhiên liệu, chất đốt trong nước (xăng dầu, LPG) tăng theo giá thế giới; việc điều chỉnh tăng giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý (điện, sách giáo khoa) và giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo lương cơ bản tương; giá một số vật liệu xây dựng (sắt, thép, xi măng) và giá nhân công xây dựng tăng. Trong nửa cuối năm 2019, mặt bằng giá thị trường trong nước chịu áp lực lớn từ biến động tăng cao giá thịt lợn do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi khiến nguồn cung thịt lợn sụt giảm.

P:\8. BÁO CHÍ - TUYÊN TRUYỀN\CHUYEN TRANG\Nam 2019\HUONG\Ảnh Huong\20191015_175511.jpg

Các yếu tố kiềm chế CPI do giá một số mặt hàng trong nước giảm như giá lương thực, giá dịch vụ viễn thông, giá đường; giá xăng dầu và giá gas trong nước có xu hướng tăng giảm đan xen trong năm, trong đó giá gas sinh hoạt được điều chỉnh theo giá gas thế giới giảm 6% so với cùng kỳ năm trước.

Diễn biến giá một số mặt hàng chủ yếu

Giá thóc, gạo tẻ thường: Tại miền Bắc, gạo tẻ thường năm 2019 nhìn chung ổn định. Tại miền Nam, giá gạo giảm trong tháng 1- 2/2019 do vào thời gian nghỉ lễ, giao dịch gạo kém sôi động và lượng cầu giảm. Hai tháng tiếp theo thị trường sôi động trở lại do thông tin nhu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc, Iraq, Cuba ... Từ tháng 5 đến tháng 9/2019 giá gạo có xu hướng giảm do nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu thấp. Sang tháng 10/2019 giá tăng nhẹ, giảm trở lại trong tháng 11/2019 và ổn định trong tháng 12/2019. Tính chung năm 2019, so với cùng kỳ năm 2018, giá gạo giảm khoảng 1.000 - 1.500 đồng/kg tuỳ từng loại , giá thóc giảm khoảng 750 - 1.800 đồng/kg tuỳ từng loại.

Giá thực phẩm tươi sống: Trong Quý I/2019, giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống biến động không đều. Giá các mặt hàng thịt bò, thịt gà, thủy hải sản ổn định do nhu cầu thị trường đối với những mặt hàng này không có nhiều biến động, riêng giá mặt hàng thịt lợn tăng trong tháng 1 và tháng 2 do nhu cầu thị trường tăng trong dịp Tết dương lịch và Tết Nguyên đán. Từ thời điểm đầu tháng 3 đến tháng 5, giá thịt lợn hơi có xu hướng giảm mạnh, người tiêu dùng hạn chế sử dụng thịt lợn do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi. Từ tháng 6 đến nay, giá thịt lợn tăng trở lại do thiếu hụt nguồn cung bởi ảnh hưởng của bệnh dịch tả lợn châu Phi cũng như tâm lý lo ngại chưa tái đàn ở nhiều vùng chăn nuôi.

Giá phân bón: Trong Quý I/2019, nhu cầu phân bón cho vụ Đông tăng, tuy nhiên do nguồn cung trong nước dồi dào nên giá bán phân bón không có nhiều biến động. Từ Quý II/2019 đến nay, giá bán phân bón trong nước tiếp tục ổn định do nhu cầu thị trường không có nhiều biến động. Tính chung trong năm 2019, giá phân bón Urê trên thị trường thế giới tăng 5-20 USD/tấn; trong nước, giá phân bón Urê tăng 1.700 đồng/kg.

Giá muối: Trong Quý I/2019, giá muối trên thị trường ổn định trong 2 tháng đầu năm do nhu cầu thị trường không có nhiều biến động. Đến tháng 3, giá muối tăng do nguồn cung giảm. Từ Quý II/2019 đến nay, giá muối ổn định do nhu cầu thị trường không có nhiều biến động và nguồn cung ổn định. So với cùng kỳ năm 2018, giá muối tương đối ổn định.

Giá đường: Giá bán buôn đường trong nước sau khi giảm liên tục trong 04 tháng đầu năm đã tăng nhẹ trở lại từ tháng 5 đến tháng 7 do nhu cầu cao bởi tác động của thời tiết nắng nóng và tương đối ổn định trong tháng 8, 9 do nguồn cung đáp ứng đủ nhu cầu. Giá đường trong nước tăng trong tháng 10 do vào những tháng giáp vụ và tương đối ổn định trong 02 tháng cuối năm. So với cùng kỳ năm 2018, giá bán buôn đường năm 2019 ở mức thấp và theo xu hướng giảm.

Giá LPG: Giá CP biến động tăng từ tháng 2 đến tháng 5 và giảm mạnh từ tháng 6 đến tháng 9. Trong Quý IV/ 2019, giá CP trên thị trường thế giới biến động tăng trở lại. Được điều chỉnh theo giá CP trên thị trường thế giới, giá LPG trong nước năm 2019 cũng được điều chỉnh tăng giảm tương ứng

Giá xi măng: Một số công ty xi măng thực hiện kê khai giá tại Cục Quản lý giá Bộ Tài chính đã thực hiện kê khai tăng giá thời điểm tháng 3/2019 và cuối tháng 9/2019. Tháng 10/2019 một số đơn vị thực hiện kê khai giảm giá áp dụng từ tháng 11/2019. Giá bán xi măng các loại PCB30 và PCB40 tại các máng xuất của các công ty xi măng cuối năm 2019 đối với loại xi măng PCB 40 giao động phổ biến ở mức 840.000 đồng/tấn đến 1.650.000 đồng/tấn tùy từng chủng loại, thương hiệu.

Giá thép: Theo báo cáo của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép, trong tháng 01/2019 giá thép xây dựng tại các nhà máy cơ bản ổn định; Sang tháng 02/2019 do giá nguyên liệu đầu vào biến động tăng nên các nhà máy điều chỉnh tăng giá bán trong nước với tổng mức tăng phổ biến khoảng từ 40-650 đồng/kg tùy theo từng chủng loại và nhà sản xuất; Trong tháng 3,4,5/2019 giá thép xây dựng tại các nhà máy cơ bản ổn định. Đến đầu tháng 6/2019, một số nhà máy điều chỉnh giảm giá 100-400 đồng/kg tùy theo từng chủng loại và nhà sản xuất; từ tháng 8/2019 đến tháng 10/2019, do diễn biến giảm giá trên thị trường thép thế giới cùng với nhu cầu tiêu thụ trong nước không có biến động lớn nên các nhà máy sản xuất thép xây dựng đã điều chỉnh giảm giá khoảng 900-1.400 đồng/kg tùy theo từng chủng loại và nhà sản xuất. Tháng 11/2019, giá thép trong nước một số nhà máy điều chỉnh tăng nhẹ từ 100-400 đồng/kg tùy theo từng chủng loại và nhà sản xuất, mức giá này cơ bản ổn định trong tháng 12/2019.

Hiện tại, giá thép xây dựng bán lẻ phổ biến trên thị trường như sau: tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 10.600-13.000 đồng/kg; tại các tỉnh Miền Nam dao động ở mức 11.000-13.200 đồng/kg.

Giá xăng dầu, trước diễn biến tương đối phức tạp của giá xăng dầu thế giới, giá xăng dầu trong nước từ đầu năm 2019 đến nay đã tăng từ 5,5-21,8%, riêng mặt hàng dầu mazut giảm 15,7%. Tính đến ngày 31/12/2019, đã có 25 kỳ điều hành giá xăng dầu, trong đó có 10 lần điều chỉnh tăng, 11 lần điều chỉnh giảm và 04 lần giữ ổn định.   

P:\8. BÁO CHÍ - TUYÊN TRUYỀN\CHUYEN TRANG\Nam 2019\HUONG\Ảnh Huong\20191016_065734.jpg

Giá vàng: Thị trường vàng trong nước những tháng đầu năm giao dịch khá trầm lắng, biến động tăng, giảm cùng xu hướng với giá vàng thế giới. Giá vàng trong trong những tháng đầu năm tương đối ổn định, tăng giảm trong biên độ thấp, trừ dịp biến động tăng vào dịp Tết Nguyên đán, đặc biệt là ngày Thần Tài. Tuy nhiên, giá vàng tăng cao từ tháng 6/2019 tới tháng 10/2019, sau đó ổn định và giảm dần trong 3 tháng cuối năm. Tuần cuối của năm 2019, giá vàng có đợt tăng giá nhẹ. Trước đợt tăng giá mạnh từ tháng 6/2019, giá vàng trong nước đã có khoảng 3 năm chủ yếu biến động trong biên độ hẹp trong khoảng 36-37 triệu đồng/lượng. Do ảnh hưởng của tình hình chính trị thế giới, tác động đà tăng của giá vàng thế giới, giá vàng trong nước liên tục đi lên, lập đỉnh của 7 năm ở mức 42,6-43,07 triệu đồng/lượng (26/8), đánh dấu giá vàng quay trở lại mức đỉnh 43 triệu đồng/lượng kể từ tháng 8/2012. Điểm khác biệt giữa đợt tăng giá vàng trong thời gian gần đây so với đợt tăng cách đây 7 năm là tại thời điểm 2012, giá vàng trong nước cao hơn thế giới khoảng 2 triệu đồng/lượng, còn trong đợt tăng giá giữa năm vừa qua, giá vàng trong nước và thế giới xấp xỉ ngang bằng, thậm chí có thời điểm, giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng thế giới. Bên cạnh đó, khác với sự sôi động của đợt tăng giá 7 năm trước, trong đợt tăng này, mặc dù giá vàng liên tục tăng nhưng lượng giao dịch cũng không tăng đột biến.

Chỉ số giá vàng các tháng (so với tháng trước) như sau: Tháng 01 tăng 2,25%, tháng 02 tăng 0,8%, tháng 3 giảm 0,21%, tháng 4 giảm 0,5%, tháng 5 giảm 0,5%, tháng 6 tăng 1,98%, tháng 7 tăng 4,78%, tháng 8 tăng 4,61%; tháng 9 tăng 3,25%, tháng 10 giảm 0,57%, tháng 11 giảm 0,63%, tháng 12 giảm 0,36%; Chỉ số giá vàng bình quân năm 2019 tăng 7,55% so với cùng kỳ năm 2018.

Giá đô la Mỹ: Nhìn chung, thị trường ngoại hối ổn định với nguồn cung ngoại tệ dồi dào, thanh khoản ngoại tệ của thị trường tốt, đáp ứng các cung cầu ngoại tệ. Từ sau Tết đến nay tỉ giá USD liên tục đi lên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nhu cầu ngoại tệ từ doanh nghiệp cải thiện, tình hình bất ổn trên thị trường thế giới, sự mạnh lên của đồng USD cũng có tác động ảnh hưởng đến tỷ giá trong nước. Tỷ giá trung tâm được công bố ở thời điểm đầu năm là 22.828 đồng/USD (ngày 03/01), tới cuối tháng 12/2019 là 23.155 đồng/USD (ngày 31/12), điều chỉnh tăng 327 đồng/USD.

Trong 4 tháng đầu năm 2019, tỷ giá giao dịch tương đối ổn định. Tuy nhiên, đến đầu tháng 5/2019, tỷ giá VND/USD biến động mạnh hơn, tỷ giá giao dịch đã tăng khoảng 0,95% so với đầu năm. Trước diễn biến tăng giá liên tục của giá vàng thế giới đã tác động đến đà tăng của tỷ giá, tỷ giá tiếp tục giao dịch ổn định đến tháng 7/2019 và giảm dần đến nay. Tỷ giá Đôla Mỹ được niêm yết đầu năm (03/01/2019) ở mức mua vào/bán ra là 23.155-23.245 đồng/USD, cuối tháng 12/2019 tăng lên mức mua vào/ bán ra là 23.110-23.230 đồng/USD. So với đầu năm, tỷ giá đồng đô la Mỹ trong hệ thống ngân hàng giảm khoảng 15-45 đồng.

Chỉ số giá Đôla Mỹ các tháng (so với tháng trước) như sau: Tháng 01 giảm 0,4%, tháng 02 giảm 0,09%, tháng 3 tăng 0,05%, tháng 4 giảm 0,02%, tháng 5 tăng 0,45%, tháng 6 tăng 0,3%, tháng 7 giảm 0,56%, tháng 8 giảm 0,17%; tháng 9 giảm 0,1%, tháng 10 tăng 0,03%, tháng 11 giảm 0,13%, tháng 12 giảm 0,66%. Chỉ số giá Đôla Mỹ bình quân năm 2019 tăng 0,99% so với cùng kỳ năm 2018.

Trụ sở chính 
Nhà số 6TT1 - 249A Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội 
Tel: 024. 6258 3683 * Fax: 024. 6258 01 18 
Hotline: 0986.598.907 - 0913.526.107 
Email: Info@valuinco.vn

Trụ sở Hồ Chí Minh 
Số 76, đường 49, phường Tân Quy, quận 7, TP. Hồ Chí Minh. 
Mr. Hải - 0932 883 878 
Email: hailt@valuinco.vn 

Trụ sở Thái Nguyên 
Số 56, tổ 12, phường Túc Duyên, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 
Mrs. Hiên - 0972991 189 / 0913.992.049 
Email: hiendt@valuinco.vn 

Văn phòng của chúng tôi

Trụ sở chính
Nhà số 6TT1 - 249A Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Tel: 024. 6258 3683 * Fax: 024. 6258 01 18
Hotline: 0986.598.907 - 0913.526.107
Email: Info@valuinco.vn

Trụ sở Hà Nội
số 48, liền kề 11B, Khu đô thị Mỗ Lao, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Mr Đức. 0986.689.038
Email: Ducnd@valuinco.vn

Trụ sở Hồ Chí Minh
Số 76, đường 49, phường Tân Quy, quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
Mr. Hải - 0932 883 878
Email: hailt@valuinco.vn

Trụ sở Thái Nguyên
Số 56, tổ 12, phường Túc Duyên, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Mrs. Hiên - 0972991 189 / 0913.992.049
Email: hiendt@valuinco.vn

Callback Facebook Bitrix24.Network